NHỮNG LƯU Ý QUAN TRỌNG VỀ THUẾ GTGT NĂM 2023

Trạng thái
Không mở trả lời sau này.

DIEU NGUYENTHI AI

Moderator
Thành viên BQT
Nhân viên MISA
NHỮNG LƯU Ý QUAN TRỌNG VỀ THUẾ GTGT NĂM 2023

Doanh nghiệp cần lưu ý những nội dung nào về thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) trong năm 2023?

I. Điểm mới về thuế GTGT từ ngày 01/01/2023

Theo điểm a khoản 1.1 Điều 3 Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội, khoản 2 Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP, mức giảm thuế GTGT năm 2022 được thực hiện như sau:
NHỮNG LƯU Ý QUAN TRỌNG VỀ THUẾ GTGT NĂM 2023.png

- Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP.


- Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP.

Điều 1. Giảm thuế giá trị gia tăng - Nghị định 15/2022/NĐ-CP
1. Giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

a) Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

b) Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

c) Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

d) Việc giảm thuế giá trị gia tăng cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại. Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định này thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
=> Từ ngày 01/01/2023, quy định về giảm thuế GTGT nêu trên hết hiệu lực thi hành (quay lại mức thuế suất trước đó).

II. Những lưu ý quan trọng về thuế GTGT năm 2023

Ngoài điểm mới về thuế GTGT nêu trên, quý khách hàng cần lưu ý những nội dung quan trọng sau đây:


II.1. Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng năm 2023


II.2. Các mặt hàng áp dụng mức thuế suất GTGT 0%


II.3. Các mặt hàng áp dụng mức thuế suất GTGT 5%


II.4. Giá tính thuế GTGT năm 2023


II.5. Phương pháp khấu trừ thuế GTGT năm 2023


II.6. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT năm 2023


II.7. Phương pháp tính thuế GTGT năm 2023


II.8. Quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào năm 2023


II.9. Các trường hợp được hoàn thuế GTGT từ năm 2023


II.10. Các loại hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT năm 2023


II.11. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT năm 2023


(xem tiếp bên dưới)
 
Sửa lần cuối:
Học thêm kiến thức tại: AMIS Blog | MISA Academy

DIEU NGUYENTHI AI

Moderator
Thành viên BQT
Nhân viên MISA
II.1. Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng năm 2023

Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng năm 2023 có sự thay đổi gì so với mức thuế suất năm 2022 hay không?

Kể từ ngày 01/02/2022, Nghị định 15/2022/NĐ-CP quy định về chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội có hiệu lực thi hành. Theo đó, thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% sẽ được giảm còn 8% (ngoại trừ các nhóm hàng hóa dịch vụ viễn thông, hoạt động tài chính,… hoặc thuộc nhóm chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, công nghệ thông tin theo Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP).

1. Chính sách giảm thuế giá trị gia tăng năm 2022

Năm 2022, thuế giá trị gia tăng được giảm theo quy định tại Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP cụ thể:

- Các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10% sẽ được giảm thuế giá trị gia tăng; ngoại trừ những nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:

+ Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hóa chất: Chi tiết xem tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP.

+ Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt: Chi tiết xem tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP.

+ Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin: Chi tiết xem tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP.

- Mức giảm thuế GTGT như sau:

+ Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ nêu trên.

+ Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ nêu trên.

Như vậy, từ ngày 01/02/2022, thuế GTGT đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế GTGT 10% đã được giảm còn 8% (ngoại trừ các nhóm hàng hóa dịch vụ viễn thông, hoạt động tài chính,… hoặc thuộc nhóm chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, công nghệ thông tin theo Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP).

Lưu ý: Cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp cơ sở kinh doanh không lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng thì không được giảm thuế giá trị gia tăng.

2. Chính sách thuế giá trị gia tăng năm 2023

2.1. Mức thuế suất thuế GTGT 10%

Như đã trình bày, thuế giá trị gia tăng năm 2022 đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế GTGT 10% đã được giảm còn 8% theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP. Tuy nhiên, theo khoản 1 Điều 3 của Nghị định 15/2022/NĐ-CP thì việc giảm thuế này chỉ áp dụng đến hết ngày 31/12/2022, cụ thể:

Điều 3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm 2022.
Điều 1 Nghị định này được áp dụng kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
Do đó, đến hết ngày 31/12/2022 mức giảm thuế giá trị gia tăng 8% sẽ không còn được áp dụng nữa và các hàng hóa dịch vụ đã được giảm sẽ áp dụng mức thuế GTGT 10%.

2.2. Mức thuế suất thuế GTGT 5% và 0%

Các mặt hàng hóa, dịch vụ áp dụng mức thuế suất 0%, 5%:
Thuế suất 0%Thuế suất 5%

Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu

1. Hàng hóa xuất khẩu bao gồm:

- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;

- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;

- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;

- Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;

- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:

+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.

+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.

+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.

2. Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.

3. Vận tải quốc tế quy định tại khoản này bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hóa theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không có phương tiện. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế bao gồm cả chặng nội địa.

4. Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở nước ngoài hoặc thông qua đại lý, bao gồm:

Các dịch vụ của ngành hàng không áp dụng thuế suất 0%: Dịch vụ cung cấp suất ăn hàng không; dịch vụ cất hạ cánh tàu bay; dịch vụ sân đậu tàu bay; dịch vụ an ninh bảo vệ tàu bay; soi chiếu an ninh hành khách, hành lý và hàng hóa; dịch vụ băng chuyền hành lý tại nhà ga; dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; dịch vụ bảo vệ tàu bay; dịch vụ kéo đẩy tàu bay; dịch vụ dẫn tàu bay; dịch vụ thuê cầu dẫn khách lên, xuống máy bay; dịch vụ điều hành bay đi, đến; dịch vụ vận chuyển tổ lái, tiếp viên và hành khách trong khu vực sân đậu tàu bay; chất xếp, kiểm đếm hàng hóa; dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service charges).

Các dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế suất 0%: Dịch vụ lai dắt tàu biển; hoa tiêu hàng hải; cứu hộ hàng hải; cầu cảng, bến phao; bốc xếp; buộc cởi dây; đóng mở nắp hầm hàng; vệ sinh hầm tàu; kiểm đếm, giao nhận; đăng kiểm.

5. Các hàng hóa, dịch vụ khác:

- Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;

- Hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này;

- Dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài.

1. Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất 10%.

2. Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng bao gồm:

a) Quặng để sản xuất phân bón là các quặng làm nguyên liệu để sản xuất phân bón như quặng Apatít dùng để sản xuất phân lân, đất bùn làm phân vi sinh;
b) Thuốc phòng trừ sâu bệnh bao gồm thuốc bảo vệ thực vật theo Danh mục thuốc bảo vệ thực vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh khác;
c) Các chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng.

3. Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp (trừ nạo, vét kênh mương nội đồng được quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này).

Dịch vụ sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp gồm phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, xay xát, bảo quản lạnh, ướp muối và các hình thức bảo quản thông thường khác

4. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế, bảo quản

Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến hướng dẫn tại khoản này bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ.

5. Mủ cao su sơ chế như mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá bao gồm các loại lưới đánh cá, các loại sợi, dây giềng loại chuyên dùng để đan lưới đánh cá không phân biệt nguyên liệu sản xuất.

6. Thực phẩm tươi sống ở khâu kinh doanh thương mại; lâm sản chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại

7. Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn.

8. Sản phẩm bằng đay, cói, tre, song, mây, trúc, chít, nứa, luồng, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp là các loại sản phẩm được sản xuất, chế biến từ nguyên liệu chính là đay, cói, tre, song, mây, trúc, chít, nứa, luồng, lá như: thảm đay, sợi đay, bao đay, thảm sơ dừa, chiếu sản xuất bằng đay, cói; chổi chít, dây thừng, dây buộc làm bằng tre nứa, xơ dừa; rèm, mành bằng tre, trúc, nứa, chổi tre, nón lá; đũa tre, đũa luồng; bông sơ chế; giấy in báo.

9. Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế như: các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh; các thiết bị, dụng cụ chuyên dùng để mổ, điều trị vết thương, ô tô cứu thương; dụng cụ đo huyết áp, tim, mạch, dụng cụ truyền máu; bơm kim tiêm; dụng cụ phòng tránh thai và các dụng cụ, thiết bị chuyên dùng cho y tế khác theo xác nhận của Bộ Y tế.

Bông, băng, gạc y tế và băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, trừ thực phẩm chức năng; vắc-xin; sinh phẩm y tế, nước cất để pha chế thuốc tiêm, dịch truyền; mũ, quần áo, khẩu trang, săng mổ, bao tay, bao chi dưới, bao giày, khăn, găng tay chuyên dùng cho y tế, túi đặt ngực và chất làm đầy da (không bao gồm mỹ phẩm); vật tư hóa chất xét nghiệm, diệt khuẩn dùng trong y tế theo xác nhận của Bộ Y tế.

10. Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học.

11. Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.

a) Hoạt động văn hóa, triển lãm và thể dục, thể thao, trừ các khoản doanh thu như: bán hàng hóa, cho thuê sân bãi, gian hàng tại hội chợ, triển lãm.

b) Hoạt động biểu diễn nghệ thuật như: tuồng, chèo, cải lương, ca, múa, nhạc, kịch, xiếc; hoạt động biểu diễn nghệ thuật khác và dịch vụ tổ chức biểu diễn nghệ thuật của các nhà hát hoặc đoàn tuồng, chèo, cải lương, ca, múa, nhạc, kịch, xiếc có giấy phép hoạt động do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.

c) Sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim

12. Đồ chơi cho trẻ em; Sách các loại

13. Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ, hỗ trợ kỹ thuật cho việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa, an toàn bức xạ, hạt nhân và năng lượng nguyên tử; dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học và công nghệ, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch vụ giải trí trên Internet.

14. Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở. Nhà ở xã hội là nhà ở do Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và đáp ứng các tiêu chí về nhà ở, về giá bán nhà, về giá cho thuê, về giá cho thuê mua, về đối tượng, điều kiện được mua, được thuê, được thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở.

=>Nghị quyết có hiệu lực từ 11/01/2022 đến 31/12/2023

3. Hóa đơn hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT 8% từ năm 2022 sẽ được xuất như thế nào trong năm 2023?

Theo khoản 4 Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP có quy định cơ sở kinh doanh phải lập hóa đơn riêng cho hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế giá trị gia tăng.

Do đó, đối với hàng hóa, dịch vụ được giảm thuế GTGT 8% từ năm 2022 phải được lập hóa đơn riêng. Tuy nhiên, doanh thu phải được tách riêng từ ngày lập hóa đơn đến hết ngày 31/12/2022 (áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 8%) và doanh thu từ ngày 01/01/2023 trở về sau áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 10%.

Ví dụ: Công ty A ký hợp đồng dịch vụ (chịu thuế GTGT 10%) từ ngày 01/6/2022 đến hết ngày 31/5/2023. Nếu dịch vụ nêu trên không thuộc dịch vụ được quy định tại định tại Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP thì sẽ được giảm thuế GTGT đến hết ngày 31/12/2022. Khi đó, công ty A được lập chung hóa đơn dịch vụ từ ngày 01/06/2022 đến hết ngày 31/05/2023 trên cùng một hóa đơn nhưng phải tách riêng doanh thu của dịch vụ cụ thể:

- Từ ngày 01/06/2022 đến hết ngày 31/12/2022 với thuế suất thuế GTGT là 8%; và

- Từ ngày 01/01/2023 đến hết ngày 31/05/2023 với thuế suất thuế GTGT là 10%.

Ngoài ra, công ty A cũng có thể lập hóa đơn riêng cho doanh thu dịch vụ theo mức thuế suất nêu trên.
 
Sửa lần cuối:
Học thêm kiến thức tại: AMIS Blog | MISA Academy

DIEU NGUYENTHI AI

Moderator
Thành viên BQT
Nhân viên MISA
II.2. Các mặt hàng áp dụng mức thuế suất GTGT 0%

Năm 2023 thuế giá trị gia tăng 0% (GTGT) sẽ được áp dụng đối với những mặt hàng nào? Để áp dụng thuế suất 0%, cần phải đáp ứng điều kiện gì?

Thuế suất 0% được áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%.

1. Những mặt hàng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% năm 2023

Hiện nay, các đối tượng chịu thuế GTGT 0% được quy định tại khoản 1 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi bởi Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 và khoản 2 Điều 1 Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016, cụ thể:

Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các trường hợp sau đây:

(1) Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;

(2) Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;

(3) Dịch vụ cấp tín dụng;

(4) Chuyển nhượng vốn;

(5) Dịch vụ tài chính phái sinh;

(6) Dịch vụ bưu chính, viễn thông;

(7) Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên.

Lưu ý: Hàng hóa xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa cung cấp cho khách hàng nước ngoài, bao gồm:

- Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu;

- Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế;

- Hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam;

- Phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam;

- Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật:

+ Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hóa với nước ngoài.

+ Hàng hóa xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật.

+ Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài.

2. Điều kiện để áp dụng mức thuế suất 0% đối với hàng hóa xuất khẩu

Theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định điều kiện để áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0% đối với hàng hóa xuất khẩu bao gồm:

- Có hợp đồng bán, gia công hàng hóa xuất khẩu; hợp đồng ủy thác xuất khẩu;

- Có chứng từ thanh toán tiền hàng hóa xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;

- Có tờ khai hải quan theo quy định pháp luật.

Lưu ý: Riêng đối với trường hợp hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, cơ sở kinh doanh (bên bán) phải có tài liệu chứng minh việc giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam như:

- Hợp đồng mua hàng hóa ký với bên bán hàng hóa ở nước ngoài;

- Hợp đồng bán hàng hóa ký với bên mua hàng;

- Chứng từ chứng minh hàng hóa được giao, nhận ở ngoài Việt Nam như: hóa đơn thương mại theo thông lệ quốc tế, vận đơn, phiếu đóng gói, giấy chứng nhận xuất xứ…;

- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng gồm: chứng từ qua ngân hàng của cơ sở kinh doanh thanh toán cho bên bán hàng hóa ở nước ngoài; chứng từ thanh toán qua ngân hàng của bên mua hàng hóa thanh toán cho cơ sở kinh doanh.

3. Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%

Hiện nay, các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% được quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC bao gồm:

- Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản hướng dẫn tại khoản 23 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC; thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì khi xuất khẩu không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

- Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;

- Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;

- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);

- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:

+ Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành;

+ Dịch vụ thanh toán qua mạng;

+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.
 
Sửa lần cuối:
Học thêm kiến thức tại: AMIS Blog | MISA Academy

DIEU NGUYENTHI AI

Moderator
Thành viên BQT
Nhân viên MISA
II.3. Các mặt hàng áp dụng mức thuế suất GTGT 5%

Hàng hóa nào được áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% trong năm 2023?

Trong năm 2023, hàng hóa nào được áp dụng thuế suất thuế GTGT 5%? Đối với doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì xác định số thuế phải nộp dựa vào căn cứ nào?

1. Những mặt hàng áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% năm 2023

Danh mục hàng hóa, dịch vụ áp dụng mức thuế suất GTGT 5% được quy định tại khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013Luật sửa đổi các luật về Thuế 2014) bao gồm:

- Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt;

- Quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng;

- Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp;

- Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản chưa qua chế biến, trừ sản phẩm không chịu thuế được quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng;

- Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá;

- Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến, trừ gỗ, măng và sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng;

- Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn;

- Sản phẩm bằng đay, cói, tre, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp; bông sơ chế; giấy in báo;

- Thiết bị, dụng cụ y tế; bông, băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh; sản phẩm hóa dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;

- Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập, bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học;

- Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim;

- Đồ chơi cho trẻ em; sách các loại, trừ sách quy định tại khoản 15 Điều 5 của Luật Thuế giá trị gia tăng;

- Dịch vụ khoa học, công nghệ theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ 2013;

- Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật Nhà ở 2014.

2. Lưu ý khi áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 5%

2.1. Thuế suất 5% chỉ áp dụng với doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Phương pháp khấu trừ thuế là phương pháp được các công ty ưu tiên lựa chọn, vì dựa vào nó, công ty có thể khấu trừ được số thuế đầu vào khi mua hàng hóa, máy móc, nguyên vật liệu... đây là ưu điểm lớn nhất mà các phương pháp tính thuế trực tiếp không có được.

Theo khoản 1 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:

- Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp;

- Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp;

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.

2.2. Đối với doanh nghiệp kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu

Doanh nghiệp kê khai thuế theo phương pháp trực tiếp trên doanh thu thì xem thuế suất tại link: Phương pháp tính trực tiếp.

3. Cách tính số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ

Hiện nay, để xác định số thuế GTGT phải nộp, cần áp dụng công thức tại khoản 1 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:

Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Trong đó:

Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT.

Thuế GTGT ghi trên hóa đơn = Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra x Thuế suất thuế GTGT

Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định)
 
Sửa lần cuối:
Học thêm kiến thức tại: AMIS Blog | MISA Academy

DIEU NGUYENTHI AI

Moderator
Thành viên BQT
Nhân viên MISA
II.4. Giá tính thuế GTGT năm 2023

Theo tôi được biết thì thuế GTGT được tính dựa trên giá tính thuế và thuế suất. Vậy giá tính thuế GTGT năm 2023 được quy định như thế nào?

Theo quy định tại Điều 6 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 thì căn cứ tính thuế giá trị gia tăng (thuế GTGT) là giá tính thuế và thuế suất. Trong đó, giá tính thuế được quy định trong từng trường hợp cụ thể như sau:

1. Hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra
Tại khoản 2 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013 quy định trong trường hợp hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản suất, kinh doanh bán ra thì giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT, trong đó:

- Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT;

- Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế GTGT;

- Đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế GTGT.

2. Hàng hóa nhập khẩu
Đối với hàng hóa nhập khẩu thì giá tính thuế là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và cộng với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu (khoản 2 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013).

3. Hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dung nội bộ, biếu tặng cho
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu tặng cho là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này (điểm c khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008).

Bên cạnh đó, tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 209/2013/NĐ-CP cũng có quy định:

Riêng đối với trường hợp biếu, tặng giấy mời (không thu tiền xem các cuộc biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp và người mẫu, thi đấu thể thao do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định của pháp luật thì giá tính thuế được xác định bằng không (0).

Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không (0); trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho.

Lưu ý: Hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ nêu trên là hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng, không bao gồm hàng hóa, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của cơ sở.

4. Hoạt động cho thuê tài sản
Theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013 thì đối với hoạt động cho thuê tài sản, giá tính thuế là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT.

Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho thời hạn thuê thì giá tính thuế là số tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế GTGT.

5. Hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm
Trong trường hợp hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm thì giá tính thuế là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm (điểm đ khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008).

6. Gia công hàng hóa
Căn cứ theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 thì giá tính thuế đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế GTGT.

7. Hoạt động xây dựng, lắp đặt
Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, giá tính thuế là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu và máy móc, thiết bị (điểm g khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008).

8. Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản
Theo quy định tại điểm h khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 thì đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế là giá bán bất động sản chưa có thuế GTGT, trừ giá chuyển quyền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước.

9. Hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ hưởng hoa hồng
Theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 thì đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hóa và dịch vụ hưởng hoa hồng, giá tính thuế là tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.

10. Hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán
Theo quy định tại điểm k khoản 1 Điều 7 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 thì đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán, giá tính thuế là giá đã có thuế GTGT thì giá tính thuế được xác định theo công thức sau:

Giá chưa có thuế GTGT=Giá thanh toán/(1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%))

11. Dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược
Theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 209/2013/NĐ-CP thì đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược, giá tính thuế là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách.

Công thức giá tính thuế trong trường hợp này được quy định tại khoản 14 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:

Giá tính thuế=Số tiền thu được/(1 + thuế suất)

Lưu ý: Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ trong các trường hợp nêu trên bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
 
Sửa lần cuối:
Học thêm kiến thức tại: AMIS Blog | MISA Academy

DIEU NGUYENTHI AI

Moderator
Thành viên BQT
Nhân viên MISA
II.5. Phương pháp khấu trừ thuế GTGT năm 2023

Phương pháp khấu trừ thuế GTGT là gì? Năm 2023, doanh nghiệp nào được áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT?

Trong năm 2023, phương pháp khấu trừ thuế GTGT là gì? Được quy định tại văn bản nào? Doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế có cần phải đáp ứng điều kiện gì hay không?

1. Phương pháp khấu trừ thuế GTGT

Hiện nay, có 02 phương pháp tính thuế GTGT, bao gồm: phương pháp tính trực tiếp và phương pháp khấu trừ thuế.

Trong đó, phương pháp khấu trừ thuế là việc doanh nghiệp xác định số thuế GTGT (hay còn gọi là VAT) cần phải nộp vào ngân sách Nhà nước dựa trên cơ sở lấy số thuế GTGT đầu ra trừ đi (-) số thuế GTGT đầu vào theo khoản 1 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC:

Số tiền thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Trong đó:

- Thuế GTGT đầu vào được hiểu là mức thuế GTGT mà doanh nghiệp phải chịu đối với sản phẩm/hàng hóa khi mua hàng hóa/sản phẩm. Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định);

- Thuế GTGT ghi trên hóa đơn = Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra x Thuế suất thuế GTGT

- Thuế GTGT đầu ra là phần thuế GTGT tính trên giá trị của hàng hóa/sản phẩm đó khi doanh nghiệp bán hàng hóa/sản phẩm đó cho người mua hàng (người mua hàng sẽ phải chịu phần thuế GTGT tính trên giá trị của hàng hóa/sản phẩm đó). Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT.

Như vậy, có thể hiểu bản chất của thuế GTGT là đánh vào người tiêu dùng sử dụng sản phẩm/hàng hóa/dịch vụ cuối cùng, việc khấu trừ thuế nhằm tránh việc thu thuế trùng lặp khi sử dụng cùng một mặt hàng.

Ví dụ: Công ty A kinh doanh đồ chơi trẻ em, nhập về một lô hàng trị giá 100 triệu đồng. Đồ chơi trẻ em là mặt hàng đang chịu thuế suất thuế GTGT là 5% (theo khoản 2 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013Luật sửa đổi các luật về Thuế 2014).

>> Số thuế GTGT đầu vào công ty A phải chịu = 100 triệu x 5% = 5 triệu đồng.

Khi công ty A bán lô hàng cho người mua với mức giá 120 triệu đồng. Người mua chịu mức thuế suất thuế GTGT 5% đối với đồ chơi trẻ em.

>> Số thuế GTGT đầu ra mà người mua phải chịu = 120 triệu x 5% = 6 triệu đồng

Khi đó, số thuế GTGT mà công ty A phải nộp = 6 triệu - 5 triệu = 01 triệu đồng.

2. Đối tượng nào được áp dụng phương pháp khấu trừ khi tính thuế GTGT?

Hiện nay, các đối tượng áp dụng phương pháp khấu trừ khi tính thuế GTGT được quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 209/2013/NĐ-CP bao gồm:

2.1. Trường hợp bắt buộc áp dụng phương pháp khấu trừ khi tính thuế GTGT:

- Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ 01 tỷ đồng trở lên từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; và

- Thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp quy định tại Điều 8 Nghị định 209/2013/NĐ-CP.

Thời gian áp dụng ổn định phương pháp tính thuế là 02 năm liên tục.

2.2. Trường hợp cơ sở kinh doanh được đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ khi tính thuế GTGT:

Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế gồm:

- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới 01 tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ;

- Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ;

- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm tài sản cố định, máy móc, thiết bị, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;

- Tổ chức kinh tế khác hạch toán được thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra.

Lưu ý:

(1) Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.

(2) Nếu cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 209/2013/NĐ-CP.
 
Sửa lần cuối:
Học thêm kiến thức tại: AMIS Blog | MISA Academy

DIEU NGUYENTHI AI

Moderator
Thành viên BQT
Nhân viên MISA
II.6. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT năm 2023

Hỏi: phương pháp tính trực tiếp trên GTGT được quy định như thế nào trong năm 2023

1. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT là gì?

Theo quy định tại Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 thì hiện nay có hai phương pháp tính thuế giá trị gia tăng là phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.

Trong đó, phương pháp tính trực tiếp được quy định tại khoản 5 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013 bao gồm:

- Giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế GTGT (chỉ áp dụng với hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý); và

- Tỷ lệ % nhân với doanh thu.

2. Số thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng

Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 209/2013/NĐ-CP thì số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế giá trị gia tăng 10% áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý. Trong đó:

Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.

Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra là giá thực tế bán ghi trên hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý, bao gồm cả tiền công chế tác (nếu có), thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng.

Giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào được xác định bằng giá trị vàng, bạc, đá quý mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế giá trị gia tăng dùng cho mua bán, chế tác vàng, bạc, đá quý bán ra tương ứng.

Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp không có phát sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết chuyển tiếp sang năm sau.

3. Số thuế GTGT phải nộp theo tỷ lệ % nhân với doanh thu

Số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu được quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 209/2013/NĐ-CP như sau:

Đối tượng áp dụng:

- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế;

- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện;

- Hộ, cá nhân kinh doanh;

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.

- Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.

Trường hợp cơ sở kinh doanh có hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng hoạt động này để nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng tại Mục 2 nêu trên.

Công thức tính:

Số thuế GTGT phải nộp=Tỷ lệ %xDoanh thu

Trong đó:

(1) Tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:

- Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;

- Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;

- Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;

- Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

Lưu ý: Doanh nghiệp có thể tra cứu tỷ lệ % của từng hoạt động cụ thể tại Bảng danh mục ngành nghề tính thuế GTGT theo tỷ lệ % trên doanh thu (Phụ lục ban hành kèm Thông tư 219/2013/TT-BTC)

(2) Doanh thu để tính thuế giá trị gia tăng là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn bán hàng, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
 
Sửa lần cuối:
Học thêm kiến thức tại: AMIS Blog | MISA Academy

DIEU NGUYENTHI AI

Moderator
Thành viên BQT
Nhân viên MISA
II.7. Phương pháp tính thuế GTGT năm 2023

Hỏi: năm 2023 ai phải nộp thuế GTGT và có những phương pháp tính thuế GTGT nào?

1. Ai phải nộp thuế GTGT?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP thì người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu).

Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân mua dịch vụ là người nộp thuế, trừ trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT (khoản 2 Điều 2 Nghị định 209/2013/NĐ-CP).

Lưu ý: Quy định về cơ sở thường trú và cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú nêu trên thực hiện theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật thuế thu nhập cá nhân.

2. Có bao nhiêu phương pháp tính thuế GTGT?

Theo quy định tại Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 thì hiện nay có hai phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ thuế GTGT và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng, cụ thể:

2.1. Phương pháp khấu trừ thuế

Áp dụng phương pháp khấu trừ thuế có nghĩa là doanh nghiệp xác định số thuế GTGT cần phải nộp dựa trên cơ sở lấy số thuế GTGT đầu ra trừ đi số thuế GTGT đầu vào. Công thức được quy định tại khoản 5 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:

Số thuế GTGT phải nộp=Số thuế GTGT đầu ra-Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Trong đó:

(1) Thuế GTGT đầu ra là phần thuế GTGT tính trên giá trị của hàng hóa/sản phẩm đó khi doanh nghiệp bán hàng hóa, sản phẩm đó cho người mua hàng. Người mua hàng sẽ phải chịu phần thuế GTGT trên giá trị của hàng hóa/sản phẩm đó. Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT.

Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế.

(2) Thuế GTGT đầu vào được hiểu là mức thuế GTGT mà doanh nghiệp phải chịu đối với sản phẩm/hàng hóa khi mua vào. Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế và giá chưa có thuế theo công thức sau:

Giá chưa có thuế GTGT=Giá thanh toán/(1+ thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%))


2.2. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng

Phương pháp tính trực tiếp được quy định tại khoản 5 Điều 1 Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013 bao gồm: tính bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế GTGT (chỉ áp dụng với hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý) và tính bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu. Cụ thể:

(1) Giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế GTGT (chỉ áp dụng với hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý).

Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 209/2013/NĐ-CP thì số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng giá trị gia tăng nhân với thuế suất thuế GTGT 10% áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý. Trong đó:

Giá trị gia tăng của vàng, bạc, đá quý được xác định bằng giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý bán ra trừ (-) giá thanh toán của vàng, bạc, đá quý mua vào tương ứng.

(2) Tỷ lệ % nhân với doanh thu.

Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng bằng tỷ lệ % nhân với doanh thu được quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 209/2013/NĐ-CP như sau:

Số thuế GTGT phải nộp=Tỷ lệ %xDoanh thu

Trong đó:

- Tỷ lệ % để tính thuế GTGT được quy định theo từng hoạt động như sau:

+ Phân phối, cung cấp hàng hoá: 1%;

+ Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%;

+ Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;

+ Hoạt động kinh doanh khác: 2%.

- Doanh thu để tính thuế GTGT là tổng số tiền bán hàng hóa, dịch vụ ghi trên hóa đơn bán hàng, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
 
Sửa lần cuối:
Học thêm kiến thức tại: AMIS Blog | MISA Academy

DIEU NGUYENTHI AI

Moderator
Thành viên BQT
Nhân viên MISA
II.8. Quy định về khấu trừ thuế GTGT đầu vào năm 2023

Hỏi: tiền thuế GTGT năm 2023 được tính như thế nào nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ?

1. Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ trong trường hợp nào?

Căn cứ khoản 1 và khoản 3 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 3 Thông tư 119/2014/TT-BTC), phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng (sau đây viết tắt là thuế GTGT) được áp dụng đối với các doanh nghiệp sau đây:

(1) Doanh nghiệp đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ 01 tỷ đồng trở lên và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ.

(2) Doanh nghiệp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, bao gồm:

- Doanh nghiệp đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT dưới 01 tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ.

- Doanh nghiệp mới thành lập từ dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh đang hoạt động nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Doanh nghiệp mới thành lập có thực hiện đầu tư theo dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thuộc trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.

Doanh nghiệp mới thành lập có dự án đầu tư không thuộc đối tượng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư nhưng có phương án đầu tư được người có thẩm quyền của doanh nghiệp ra quyết định đầu tư phê duyệt thuộc đối tượng đăng ký áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.

- Doanh nghiệp mới thành lập có thực hiện đầu tư, mua sắm, nhận góp vốn bằng tài sản cố định, máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ hoặc có hợp đồng thuê địa điểm kinh doanh.

- Doanh nghiệp nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.

Lưu ý: Doanh nghiệp không cần thông báo cho cơ quan thuế về việc đăng ký áp dụng theo phương pháp khấu trừ mà sẽ được xác định dựa trên tờ khai thuế GTGT mà doanh nghiệp sử dụng, cụ thể:

- Mẫu 01/GTGT: đối với phương pháp khấu trừ (trừ trường hợp có dự án thuộc diện hoán thuế hoặc có hoạt động xây dựng);

- Mẫu 02/GTGT: đối với phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư thuộc diện được hoàn thuế;

- Mẫu 05/GTGT: đối với phương pháp khấu trừ có hoạt động xây dựng.

(Căn cứ khoản 1 Điều 1 Thông tư 93/2017/TT-BTC)

(3) Ngoài ra, doanh nghiệp nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định sẽ phải nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay.

2. Việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào năm 2023 được thực hiện thế nào?

2.1. Công thức tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ

Theo quy định tại khoản 5 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC, số thuế GTGT phải nộp được xác định theo công thức sau:

Số thuế GTGT phải nộp=Số thuế GTGT đầu ra-Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ


2.2. Xác định thuế GTGT đầu vào và đầu ra

- Thuế GTGT đầu ra được xác định như sau:

Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn GTGT và được xác định theo công thức sau:

Thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT=Giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra (chưa bao gồm thuế GTGT)xThuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó.



Trường hợp doanh nghiệp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán (đã bao gồm thuế GTGT) thì thuế GTGT đầu ra được xác định như sau:

Thuế GTGT đầu ra=Giá thanh toán-Giá tính thuế (chưa bao gồm thuế GTGT)

Trong đó:

Giá tính thuế (chưa bao gồm thuế GTGT) =Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra
_________________________________________
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ bán ra (%)

(Căn cứ khoản 12 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC)

- Thuế GTGT đầu vào được xác định như sau:

Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.

Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán (đã có thuế GTGT) thì thuế GTGT đầu vào được xác định theo công thức sau:

Thuế GTGT đầu vào=Giá thanh toán-Giá thanh toán
_____________________________________________________
1+Thuế suất của hàng hóa, dịch vụ mua vào (%)
 
Sửa lần cuối:
Học thêm kiến thức tại: AMIS Blog | MISA Academy

DIEU NGUYENTHI AI

Moderator
Thành viên BQT
Nhân viên MISA
II.9. Các trường hợp được hoàn thuế GTGT từ năm 2023

Hỏi: Trường hợp doanh nghiệp nộp thừa thuế GTGT thì có được hoàn thuế không? Hiện nay, pháp luật về thuế có quy định các trường hợp nào được hoàn thuế GTGT?

Căn cứ Điều 13 Luật Thuế GTGT 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Thuế GTGT sửa đổi 2013, Luật Thuế GTGT, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016), các trường hợp người nộp thuế được hoàn thuế GTGT bao gồm:

1. Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo.

- Cơ sở kinh doanh chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế GTGT nộp thừa hoặc số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết, thì được hoàn thuế GTGT.

- Cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế GTGT, có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm (300) triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT.

Lưu ý: Các trường hợp sau đây cơ sở kinh doanh sẽ không được hoàn thuế GTGT mà được kết chuyển số thuế chưa được khấu trừ của dự án đầu tư sang kỳ tiếp theo:

+ Dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định của Luật đầu tư 2020 hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện kinh doanh trong quá trình hoạt động thì được kết chuyển số thuế GTGT chưa được khấu trừ.

+ Dự án đầu tư khai thác tài nguyên, khoáng sản được cấp phép từ ngày 01/7/2016 hoặc dự án đầu tư sản xuất sản phẩm hàng hóa mà tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên theo dự án đầu tư.

2. Đối với cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
- Nếu cơ sở kinh doanh có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm (300) triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế GTGT theo tháng, quý, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu để xuất khẩu, hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của Luật hải quan 2014.

- Đặc biệt, cơ sở kinh doanh có thể được hoàn thuế trước, kiểm tra sau nếu không vi phạm pháp luật về thuế, hải quan trong thời gian hai năm liên tục, và không thuộc đối tượng rủi ro cao theo quy định của Luật quản lý thuế 2019.

3. Đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo
Việc hoàn thuế GTGT đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo được quy định như sau:

- Chủ chương trình, dự án hoặc nhà thầu chính, tổ chức do phía nhà tài trợ nước ngoài chỉ định việc quản lý chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại được hoàn số thuế GTGT đã trả cho hàng hoá, dịch vụ mua tại Việt Nam để phục vụ cho chương trình, dự án.

- Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ không hoàn lại, tiền viện trợ nhân đạo của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho chương trình, dự án viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo tại Việt Nam thì được hoàn số thuế GTGT đã trả cho hàng hóa, dịch vụ đó.

4. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua hàng hóa tại Việt Nam, mang theo người khi xuất cảnh
Trường hợp người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh, thì được hoàn thuế GTGT đối với hàng hoá.

5. Đối với đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng
Đối với các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao, mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng, thì được hoàn số thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế GTGT.

6. Đối với cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc theo điều ước quốc tế
Đối với các cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế GTGT của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, thì thực hiện hoàn thuế theo quyết định trên.

Đối với cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thì thực hiện theo điều ước quốc tế.
 
Học thêm kiến thức tại: AMIS Blog | MISA Academy

DIEU NGUYENTHI AI

Moderator
Thành viên BQT
Nhân viên MISA
II.10. Các loại hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT năm 2023

Những loại hàng hóa, dịch vụ nào sẽ không phải chịu thuế giá trị gia tăng trong năm 2023?

1. Hàng hóa, dịch vụ nào không chịu thuế GTGT năm 2023?

Căn cứ Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013, Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016); hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT năm 2023 trong các trường hợp sau:

1.1. Hàng hóa không chịu thuế GTGT

(1) Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu.

Lưu ý: Trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã mua sản phẩm nêu trên bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã khác thì không phải kê khai, tính nộp thuế giá trị gia tăng nhưng được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào.

(2) Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền;

(3) Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt mà thành phần chính là Na-tri-clo-rua (NaCl);

(4) Nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê;

(5) Chuyển quyền sử dụng đất;

(6) Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt; tàu bay, dàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc thuê của nước ngoài để sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, cho thuê, cho thuê lại;

(7) Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh;

(8) Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế.

Hàng hóa, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viên trợ không hoàn lại cho Việt Nam.

(9) Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất; gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau;

(10) Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ 2017, Luật sở hữu trí tuệ 2005 (được sửa đổi, bổ sung năm 2009, 2019); phần mềm máy tính;

(11) Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác;

(12) Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên;

(13) Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác cho người tàn tật;

(14) Hàng hóa của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.

1.2. Dịch vụ không chịu thuế GTGT

(1) Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp;

(2) Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thuỷ sản; tái bảo hiểm;

(3) Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán sau đây:

- Dịch vụ cấp tín dụng;

- Dịch vụ cho vay của người nộp thuế không phải là tổ chức tín dụng;

- Kinh doanh chứng khoán;

- Chuyển nhượng vốn (kể cả trường hợp bán doanh nghiệp);

- Bán nợ;

- Kinh doanh ngoại tệ;

- Dịch vụ tài chính phái sinh;

- Bán tài sản bảo đảm của khoản nợ của tổ chức mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Việt Nam.

(4) Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi; dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật;

(5) Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và In-ter-net phổ cập theo chương trình của Chính phủ;

(6) Dịch vụ duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ;

(7) Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội;

(8) Dạy học, dạy nghề;

(9) Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

(10) Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học - kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; tiền, in tiền;

(11) Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện.

(12) Dịch vụ của hộ, cá nhân kinh doanh có mức doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.

Lưu ý: Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng nêu trên không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào, trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất 0% (xem chi tiết tại bài viết Từ năm 2023, mặt hàng nào được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%?).

2. Đối tượng nào phải chịu thuế GTGT?

Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 219/2013/TT-BTC, đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài) trừ các hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT nêu tại Mục 1 bên trên.

Doanh nghiệp khi sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT sẽ phải kê khai và nộp thuế theo quy định pháp luật về thuế giá trị gia tăng (Xem chi tiết hướng dẫn thủ tục kê khai thuế GTGT tại Nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng).
 
Học thêm kiến thức tại: AMIS Blog | MISA Academy

DIEU NGUYENTHI AI

Moderator
Thành viên BQT
Nhân viên MISA
II.11. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT năm 2023

Năm 2023, doanh nghiệp không phải nộp hồ sơ khai thuế và tiền thuế giá trị gia tăng trong những trường hợp nào?

1. Không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT năm 2023 trong những trường hợp nào?

Căn cứ Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 119/2014/TT-BTCThông tư 193/2015/TT-BTC), doanh nghiệp sẽ không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT năm 2023 trong các trường hợp sau:

(1) Doanh nghiệp nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.

(2) Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam, bao gồm các trường hợp:

- Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị (bao gồm cả vật tư, phụ tùng thay thế);

- Quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại;

- Môi giới bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ ra nước ngoài;

- Đào tạo;

- Chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế giữa Việt Nam với nước ngoài mà các dịch vụ này được thực hiện ở ngoài Việt Nam, dịch vụ thuê đường truyền dẫn và băng tần vệ tinh của nước ngoài theo quy định của pháp luật.

(3) Doanh nghiệp chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã.

(4) Doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường cho doanh nghiệp, hợp tác xã ở khâu kinh doanh thương mại.

(5) Tài sản cố định đang sử dụng, đã thực hiện trích khấu hao khi điều chuyển theo giá trị ghi trên sổ sách kế toán giữa doanh nghiệp và các đơn vị thành viên do một doanh nghiệp sở hữu 100% vốn hoặc giữa các đơn vị thành viên do một doanh nghiệp sở hữu 100% vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.

(6) Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp.

(7) Điều chuyển tài sản giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp.

(8) Thu đòi người thứ 3 của hoạt động bảo hiểm.

(9) Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp.

(10) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hoả, tàu thủy; đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; đại lý bán bảo hiểm.

(11) Doanh thu hàng hóa, dịch vụ và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT.

(12) Doanh nghiệp không phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị phía nước ngoài trả lại.

(13) Doanh nghiệp nhận các khoản thù lao từ cơ quan nhà nước do thực hiện hoạt động thu hộ, chi hộ các cơ quan nhà nước bao gồm:

- Thu bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế tự nguyện cho cơ quan Bảo hiểm xã hội;

- Chi trả trợ cấp ưu đãi cho người có công, trợ cấp khác cho Bộ Lao động và thương binh xã hội;

- Thu thuế của hộ cá nhân cho cơ quan thuế và các khoản thu hộ, chi hộ khác cho cơ quan Nhà nước.

2. Những lưu ý đối với các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT

Đối với các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT nêu tại Mục 1 bên trên, doanh nghiệp cần phải lưu ý một số vấn đề sau:

2.1. Đối với trường hợp (1):

+ Doanh nghiệp khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì phải lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền.

Lưu ý: Trường hợp bồi thường bằng hàng hóa, dịch vụ, cơ sở bồi thường phải lập hóa đơn và kê khai, tính, nộp thuế GTGT như đối với bán hàng hóa, dịch vụ; cơ sở nhận bồi thường kê khai, khấu trừ theo quy định.

+ Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.

2.2. Đối với trường hợp (4):

Trong trường hợp này, hóa đơn GTGT được ghi như sau: dòng giá bán là giá không có thuế GTGT, dòng thuế suất và thuế GTGT không ghi, gạch bỏ.

2.3. Đối với trường hợp (5):

Doanh nghiệp có tài sản cố định điều chuyển không phải lập hóa đơn và không phỉa kê khai, nộp thuế GTGT nhưng phải có Quyết định hoặc Lệnh điều chuyển tài sản kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản.

2.4. Đối với trường hợp (6):

Tài sản góp vốn vào doanh nghiệp phải có các tài liệu sau kèm theo bộ hồ sơ về nguồn gốc tài sản:

- Biên bản góp vốn sản xuất kinh doanh, hợp đồng liên doanh, liên kết;

- Biên bản định giá tài sản của Hội đồng giao nhận vốn góp của các bên góp vốn (hoặc văn bản định giá của tổ chức có chức năng định giá theo quy định của pháp luật).

2.5. Đối với trường hợp (7):

Để không phải kê khai, nộp thuế GTGT; doanh nghiệp có tài sản điều chuyển phải có lệnh điều chuyển tài sản, kèm theo bộ hồ sơ nguồn gốc tài sản và không phải xuất hóa đơn.

2.6. Đối với trường hợp (12):

Trong trường hợp nhập khẩu hàng hóa đã xuất khẩu nhưng bị phía nước ngoài trả lại, doanh nghiệp bán hàng hóa bị trả lại này trong nội địa thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo quy định.
 
Học thêm kiến thức tại: AMIS Blog | MISA Academy
Trạng thái
Không mở trả lời sau này.
Top