admin
Administrator
Phần A: Các nghiệp vụ trên báo cáo chi theo nội dung kinh tế
Trường hợp 1: Theo quyết định hướng dẫn, không làm giảm tiền gửi TK 1121
Trường hợp 1: Thoái trả các khoản thu chưa nộp vào ngân sách Hạch toán 7192/111
Trường hợp 2: Đã nộp Kho bạc và đã làm thủ tục Ghi thu NSNN
Hạch toán Nợ TK 7142 (Nếu thoái thu thuộc ngân sách năm nay)
Hạch toán Nợ TK 8142 (Nếu thoái thu để trả cho các khoản thu năm trước)
Có TK 331
Sau đó rút tiền về: Nợ TK 111/112
Khi trả Nợ TK 331/111
- Quỹ phòng chống thiên tai
- Quỹ đền ơn đáp nghĩa
- Quỹ khuyến học
- ...
- Dự phòng: Theo quy định tại Điều 9 Luật Ngân sách Nhà nước, Dự toán chi ngân sách trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương được bố trí khoản dự phòng từ 2% đến 5% tổng số chi để chi phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, nhiệm vụ quan trọng về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán; Chính phủ quyết định sử dụng dự phòng ngân sách trung ương, định kỳ báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội, báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất; Uỷ ban nhân dân quyết định sử dụng dự phòng ngân sách địa phương, định kỳ báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân, báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất; đối với cấp xã, Uỷ ban nhân dân quyết định sử dụng dự phòng ngân sách xã, định kỳ báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất.Chính phủ quy định phân cấp thẩm quyền quyết định sử dụng dự phòng ngân sách trung ương và dự phòng ngân sách địa phương. Khi chi các khoản dự phòng hạch toán như 1 khoản chi thông thường nhưng vào Chương 000, khoản 000
- Tạm chi: Là các khoản chi chưa đủ điều kiện thanh toán, xã làm lệnh chi tạm ứng (C000, Mã ngành kinh tế, mã nội dung kinh tế "Tạm ứng chi HCSN" tạm ứng tiền ở Kho bạc về để chi, khi chi hạch toán Nợ TK 8192
- Tạm ứng XDCB: để hình thành nguồn kinh phí đầu tư XDCB tập trung của xã làm lệnh chi tạm ứng (C00, Mã ngành kinh tế, mã nội dung kinh tế tương ứng với các nội dung chi XDCB "Tạm ứng kinh phí đầu tư XDCB" hạch toán Nợ TK 8192
- Chi chuyển nguồn sang năm sau: Hết thời gian chỉnh lý quyết toán, xác định những khoản chi có trong dự toán năm trước được giao mà xã chưa thực hiện được, Chủ tài khoản quyết định cho chuyển nguồn sang năm sau để chi, xã lập lệnh chi tiền mang đến kho bạc để chuyển nguồn chi sang năm sau. Căn cứ vào chứng từ đã được Kho bạc xác nhận kế toán ghi Nợ TK 8141/7142. Một số đơn vị, do phương thức đối chiếu với kho bạc và đơn vị chủ quản, khoản chi chuyển nguồn sang năm sau được hiểu như một khoản chi và cắt giảm số dư tiền gửi NSX tại Kho bạc nên kế toán xã phải hạch toán như 1 khoản chi năm nay: Nợ TK 8142/Có TK 1121.
Trường hợp 1: Theo quyết định hướng dẫn, không làm giảm tiền gửi TK 1121
- Hạch toán trong Quý I/năm N+1 vào Sổ cái/ Chứng từ nghiệp vụ khác: Nợ TK 8141/Có TK 7142, Chương Nợ/Có :860; Khoản Nợ/Có: 369; Mục Nợ: 0950; Mục Có 0900.
- Mẫu dự toán: chỉ tiêu Chi chuyển nguồn tích nút Chuyển nguồn, TK tham chiếu là 8141
- Hạch toán vào ngày 31/12/năm N vào Kho bạc/Chuyển khoản kho bạc: Nợ TK 8142/ Có TK 1121; Chương Nợ/Có :860; Khoản Nợ/Có: 369; Mục Nợ: 0950; Mục Có 0950.
- Mẫu dự toán: Chỉ tiêu Chi chuyển nguồn KHÔNG tích nút Chuyển nguồn, TK tham chiếu 8142
- Năm N+1: Khi có chứng từ Kho bạc chuyển về khoản Thu chuyển nguồn, hạch toán Tiền gửi/Nộp tiền vào kho bạc: Nợ TK 1121/ có TK 7142; Chương Nợ/Có :860; Khoản Nợ/Có: 369; Mục Nợ: 0900; Mục Có 0900.
- Thu chuyển nguồn từ năm trước sang: Là nghiệp vụ Chi chuyển nguồn sang năm sau ở phía trên
- Thu bổ sung cân đối ngân sách được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa dự toán chi được giao và dự toán thu từ các nguồn thu được phân cấp (các khoản thu 100% và các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm). Số bổ sung này được ổn định từ 3 đến 5 năm, hàng năm được tăng thêm một số phần trăm trên cơ sở trượt giá, tốc độ tăng trưởng kinh tế và khả năng ngân sách của địa phương
- Thu bổ sung có mục tiêu (nếu có) tuỳ theo khả năng ngân sách và chủ trương chung
- Nghiệp vụ quyết toán: Sau khi HĐND phê chuẩn quyết toán thu, chi ngân sách năm trước sẽ xuất hiện một số nghiệp vụ sau
- Xuất toán các khoản chi sai phải thu hồi do người duyệt chi sai chịu trách nhiệm bồi thường 311/814
- Kết chuyển số thu được duyệt: 7141/914
- Kết chuyển số chi được duyệt: 914/8141
- Xác định số kết dư ngân sách: được xác định bằng số chênh lệch giữa số thu ngân sách lớn hơn số chi ngân sách 914/7192 đồng thời sau khi xã làm Giấy đề nghị Kho bạc Nhà nước chuyển số kết dư ngân sách năm trước vào thu ngân sách năm nay, căn cứ vào chứng từ đã được Kho bạc xác nhận ghi thu ngân sách năm nay số kết dư ngân sách năm trước 7192/7142
- Chênh lệch thu, chi ngân sách xã chỉ có 1 tài khoản để phản ánh chênh lệch giữa thu với chi ngân sách xã thuộc năm trước và việc xử lý số chênh lệch này. Tài khoản này chỉ sử dụng sau khi HĐND đã phê chuẩn quyết toán ngân sách năm trước để phản ánh số thu, số chi ngân sách xã thuộc niên độ năm trước trên cơ sở đó xác định số kết dư ngân sách năm trước và không có số dư.
- Trong năm vẫn có thể phát sinh khoản thu/chi năm trước
- Các khoản thu chưa qua kho bạc năm trước được duyệt trong năm nay hạch toán 7191/7142
- Với các khoản thu bằng hiện vật 7191/7141 và 8141/8191
- Các khoản chi trong thời gian chỉnh lý quyết toán thuộc ngân sách năm trước chi trong năm nay 8191/111 làm thủ tục thanh toán với Kho bạc và 8141/8191
- Thu ngân sách xã hưởng 0%: Là khoản thu mà xã không được hưởng gì từ khoản thu này. Trong phần mềm MISA Bamboo khi hạch toán nghiệp vụ này phải chọn đúng Nghiệp vụ: Thu NSX hưởng 0% thì mới thể hiện trên báo cáo thu.
- Giảm chi: Phản ánh các khoản đã chi (chưa qua kho bạc, Chi đã qua kho bạc) nhưng do chi sai phải thu hồi: Nợ TK 111, 311/Có TK 8192, 8142, nghiệp vụ Khôi phục
- Xuất toán: Phản ánh các khoản năm trước đã chi (qua kho bạc) nhưng khi thẩm tra quyết toán thì không được duyệt phải thu hồi: Nợ 311/Có 8141, nghiệp vụ Không chọn.
- Nộp trả kinh phí: Phản ánh việc nộp lại khoản kinh phí đã rút không chi hết hoặc chi sai thu hồi lại vào tài khoản NSX tại kho bạc: Nợ TK 1121/ Có TK 111, nghiệp vụ Khôi phục. Nếu khoản nộp trả kinh phí này Kho bạc yêu cầu phải tăng số dự toán còn lại ở kho bạc thì hạch toán đồng thời Có TK 008: ghi âm tiền
- Thoái thu ngân sách xã: Là trả lại khoản đã thu vào ngân sách xã, có các trường hợp sau
- Thoái thu tại Kho bạc
- Trường hợp 1: Số thu ngân sách đã qua Kho bạc của năm nay: Hạch toán 7142/112
- Trường hợp 2: Số thu năm trước trong thời gian chỉnh lý quyết toán (01-31/01) tại Kho bạc: Hạch toán 7141/1121
- Trường hợp 3: Số thu thuộc năm trước và chi bằng ngân sách năm sau Hạch toán 8142/1121
Trường hợp 1: Thoái trả các khoản thu chưa nộp vào ngân sách Hạch toán 7192/111
Trường hợp 2: Đã nộp Kho bạc và đã làm thủ tục Ghi thu NSNN
Hạch toán Nợ TK 7142 (Nếu thoái thu thuộc ngân sách năm nay)
Hạch toán Nợ TK 8142 (Nếu thoái thu để trả cho các khoản thu năm trước)
Có TK 331
Sau đó rút tiền về: Nợ TK 111/112
Khi trả Nợ TK 331/111
- Thu/Chi sự nghiệp của xã: Là các khoản Thu/chi về phí chợ, phí đò, phí qua cầu, tiền nước sinh hoạt của trạm cấp nước sạch của xã, thu của trạm y tế xã và các khoản thu sự nghiệp khác. Khi thu các khoản thu sự nghiệp xã phải viết biên lại hoặc xé vé và giao biên lai hoặc vé cho người nộp tiền
- Kế toán các quỹ công chuyên dùng: Phản ánh số hiện có và và tình hình biến động từng quỹ công chuyên dùng, các quỹ công chuyên dùng của xã thường có là
- Quỹ phòng chống thiên tai
- Quỹ đền ơn đáp nghĩa
- Quỹ khuyến học
- ...
- Kế toán thu hộ, chi hộ: Khi UBND xã đứng ra thu các khoản huy động đóng góp của nhân dân hộ các cơ quan cấp trên phải sử dụng biên lai thu tiền do cơ quan tài chính hoặc cơ quan thuế phát hành. Sau khi thu tiền phải giao biên lai cho người nộp tiền và ghi vào các sổ kế toán liên quan đến các khoản đóng góp của dân. Không phản ánh vào các khoản thu hộ chi hộ những khoản thu đóng góp của dân theo quy định của pháp luật để hình thành các quỹ công chuyên dùng do UBND xã trực tiếp quản lý
Học thêm kiến thức tại: AMIS Blog | MISA Academy