TP. Hồ Chí Minh hướng dẫn doanh nghiệp báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2022

Vũ Xuân Quỳnh

Moderator
Nhân viên MISA
Năm 2022, doanh nghiệp tại TP. HCM thực hiện báo cáo tình hình sử dụng lao động như thế nào?


THAM GIA NGAY!!!

Cộng đồng kế toán sử dụng MISA (SME): https://www.facebook.com/groups/hotrosme

Cộng đồng kế toán sử dụng MISA (AMIS): https://www.facebook.com/groups/hotroamis

Cộng đồng kế toán dùng hóa đơn điện tử (meinvoice): https://www.facebook.com/groups/hotromeinvoice

Cộng đồng hỗ trợ Chữ ký số (Esign): https://www.facebook.com/groups/hotroesign


1. Báo cáo tình hình sử dụng lao động hằng năm
Theo khoản 2 Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 73 Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định:

“Định kỳ 06 tháng (trước ngày 05 tháng 6) và hằng năm (trước ngày 05 tháng 12), người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Trường hợp người sử dụng lao động không thể báo cáo tình hình thay đổi lao động thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia thì gửi báo cáo bằng bản giấy theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và thông báo đến cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Đối với lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế, người sử dụng lao động phải báo cáo tình hình thay đổi lao động đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội cấp huyện nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện và Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế để theo dõi.”
=> Do đó, doanh nghiệp phải thực hiện báo cáo tình hình sử dụng lao động hằng năm trước ngày 25/12.

TP.HCM hướng dẫn doanh nghiệp báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2022.png


2. TP.HCM hướng dẫn doanh nghiệp báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2022
Ngày 14/11/2022, Sở Lao động Thương binh và Xã hội TP. HCM đã có Công văn 33629/SLĐTBXH-VLATLĐ về việc thực hiện Điều 4 Nghị định 145/2020/NĐ-CP ngày 14/12/2020 về báo cáo sử dụng lao động, cụ thể như sau:

(1) Đối tượng và thời hạn phải thực hiện báo cáo

Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động và có trụ sở, địa điểm hoạt động trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh phải hoàn thành và gửi báo cáo trên Cổng dịch vụ công Quốc gia hoặc gửi trực tuyến về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 05/12/2022.

(2) Những nội dung cần có trong báo cáo

Báo cáo tình hình sử dụng lao động năm 2022 theo Mẫu số 01/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 145/2020/NĐ-CP.

Báo cáo được nộp thông qua 01 trong 02 hình thức:

- Nộp tại Cổng Dịch vụ công Quốc gia

Doanh nghiệp thực hiện “Thủ tục liên thông đăng ký điều chỉnh đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN và báo cáo tình hình sử dụng lao động” tại Cổng thông tin điện tử: https://dichvucong.gov.vn/

- Nộp tại Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Doanh nghiệp gửi báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo hình thức trực tuyến, bằng cách:

+ Truy cập vào link Google Form: https://forms.gle/JqHU5UoqVz5rXNc77

+ Hoặc quét mã QR code để truy cập đường link

1669447079722.png

Lưu ý: Báo cáo gửi trực tuyến bao gồm các thông tin chung, bản chụp báo cáo có ký tên, đóng dấu đỏ (dạng tập tin *.pdf) và bản mềm (dạng tập tin Excel: *.xls, *.xlsx) để tiện trong công việc theo dõi và tổng hợp.

Sau ngày 05/12/2022, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội không tiếp nhận báo cáo; đồng thời tổng hợp làm cơ sở để xác nhận tình hình chấp hành các quy định pháp luật khi có yêu cầu của các cơ quan để không bị xử phạt vi phạm hành chính.

3. Nếu chậm nộp hoặc không nộp báo cáo thì đơn vị bị xử phạt như thế nào?
Nếu doanh nghiệp không báo cáo tình hình thay đổi về lao động theo quy định thì căn cứ khoản 2, Điều 8 Nghị định 12/2022/NĐ-CP ngày 17/01/2022 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; doanh nghiệp có thể bị phạt từ 10 đến 20 triệu đồng (Mức phạt đối với tổ chức được áp dụng gấp 02 lần theo khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP.



Nguồn: Pháp luật khởi nghiệp

icon-sme.png
Nếu có vướng mắc trong quá trình sử dụng MISA, bạn sẽ được giải đáp miễn phí bởi MISA qua kênh này BẤM VÀO ĐÂY

 
Sửa lần cuối:
Học thêm kiến thức tại: AMIS Blog | MISA Academy
Top